Diễn đàn dịch thuật VIỆT-LÀO / LÀO-VIỆT
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
Tìm kiếm
 
 

Display results as :
 


Rechercher Advanced Search

Tin tức trong ngày
RSS feeds


Yahoo! 



Tổng quan tình hình Kinh tế - Xã hội các tỉnh Bắc Lào và Quan hệ với Việt Nam 1 : Tỉnh Huaphan

Go down

Tổng quan tình hình Kinh tế - Xã hội các tỉnh Bắc Lào và Quan hệ với Việt Nam 1 : Tỉnh Huaphan Empty Tổng quan tình hình Kinh tế - Xã hội các tỉnh Bắc Lào và Quan hệ với Việt Nam 1 : Tỉnh Huaphan

Bài gửi by Đoàn Minh Sun Nov 17, 2013 3:02 pm

TỈNH HỦA PHĂN

I.                  Điều kiện tự nhiên:

Nằm ở phía Đông Bắc CHDCND Lào, Hủa Phăn là tỉnh miền núi có độ cao 960m so với mực nước biển, cách thủ đô Viêng Chăn 650km, phía Tây giáp tỉnh Luang Prabang và tỉnh U Đôm Xay; phía Nam giáp tỉnh Xiêng Khoảng; phía Đông Nam giáp tỉnh Nghệ An và Thanh Hóa (Việt Nam); phía Đông Bắc giáp tỉnh Sơn La (Việt Nam). Tỉnh có 9 huyện, trong đó 6 huyện nằm trong số 47 huyện nghèo nhất của Lào. Trung tâm hành chính đặt tại thị xã Xầm Nưa. Tỉnh có 10 cửa khẩu với Việt Nam, trong đó có 01 cửa khẩu quốc tế và 03 cửa khẩu chính.

Diện tích tự nhiên của tỉnh là 17.504 km2, tỷ lệ che phủ rừng 40,75%, đồi núi chiếm 85%, diện tích trồng lúa chiếm 0,19% (33.190 ha).

Dân số 293.784 người (2012); mật độ dân số 17 người/km2.

Khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè nóng ẩm (tháng 4 – tháng 10), mùa khô rét buốt và khô (tháng 11 – tháng 3). Tài nguyên khoáng sản khá phong phú với các mỏ khoáng sản kim loại màu, kim loại đen như sắt, than, chì, kẽm. Có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, có điều kiện thiên nhiên thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc, phát triển thủy điện.

Giao thông đường bộ liên tỉnh và nội tỉnh còn khó khăn, đa phần là đường đất; Tỉnh có một sân bay nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại, du lịch.

II.               Tình hình kinh tế, xã hội:

Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của tỉnh giai đoạn 2006-2010 là 8,8%/năm, quy mô GDP đạt 3.719 tỷ Kíp tương đương 460 triệu USD, trung bình mỗi năm đạt khoảng 743,81 tỷ Kíp tương đương 92 triệu USD, năm tài khóa 2010-2011 đạt đến 1.032 tỷ Kíp tương đương 129 triệu USD; cơ cấu GDP năm 2009-2010: nông nghiệp 64%, công nghiệp 17%, dịch vụ 19%; năm 2010-2011: GDP bình quân đầu người đạt 3,5 triệu Kíp tương đương 429USD/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 45,38%.

- Đầu tư trong và ngoài nước 5 năm qua (2006-2010) đạt 152 dự án với tổng vốn đầu tư 43,9 triệu USD.

Sản xuất nông nghiệp tập trung phát triển lúa gạo, ngô, đậu tương. Bình quân lương thực đạt 338 kg/người/năm. Diện tích và sản lượng nhiều loại cây hoa mầu chưa đạt kế hoạch đề ra. Các đàn vật nuôi tăng khá, đã có xuất khẩu.

Phát triển công nghiệp gặp nhiều hạn chế do cơ sở hạ tầng yếu kém, nhưng cũng ghi nhận một số kết quả tích cực, nổi trội là công nghiệp chế biến quy mô vừa và nhỏ. Hiện nay tỉnh có 81 cụm nhà máy chế biến, tăng 30 cụm so với năm 2006. Các ngành tiểu thủ công nghiệp truyền thống của các dân tộc cũng được khuyến khích và bắt đầu phát triển như nghề đan lát, dệt lụa tơ tằm và đan mâm mây… tuy nhiên quy mô còn nhỏ, thị trường không ổn định.

Kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 5 năm 2006-2010 đạt 30,1 triệu USD, tăng trung bình 20%/năm, giá trị nhập khẩu 18,5 triệu USD, tăng trung bình 19%/năm. Hàng hóa xuất khẩu của tỉnh chủ yếu là nông – lâm sản như: ngô, đậu tương, cánh kiến…và một số vật nuôi. Tuy lĩnh vực thương mại của tỉnh có phát triển nhưng vẫn ở quy mô nhỏ, hàng hóa để xuất khẩu còn ít và thị trường xuất của tỉnh chủ yếu là Việt Nam. Hàng hóa nhập khẩu phần lớn là để phục vụ sản xuất nội địa và tiêu dùng sinh hoạt của nhân dân, chủ yếu là máy nông nghiệp, vật liệu xây dựng, xăng dầu và hàng tạp hóa.

Trong 5 năm vừa qua, du lịch từng bước trở thành hoạt động kinh tế quan trọng, tập trung phát triển về dịch vụ dựa trên tiềm năng về lịch sử và tài nguyên thiên nhiên phong phú. Số khách du lịch trong nước và nước ngoài đến tỉnh Hủa Phăn trong 5 năm đạt hơn 57 ngàn lượt người, trong đó: khách quốc tế 15,5 ngàn lượt người. Đến năm 2010 tỉnh có 5 khách sạn, 45 nhà nghỉ, 84 nhà hàng, 01 khu bảo tồn động vật hoang dã quốc tế và 01 khu sinh thái cấp quốc gia.

Cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư. Đường giao thông đã đến được 95,5% số bản trong tỉnh. Tỷ lệ hộ được sử dụng điện đạt 38,72%, tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt 86,2%. Tỷ lệ hộ đói nghèo giảm, từ 53,23% năm 2006 xuống còn 45,38% năm 2010, điều kiện sinh hoạt của nhân dân tại nhiều bản làng được cải thiện.

Tỷ lệ biết chữ của người dân trong độ tuổi từ 15-40 tăng từ 85,79% năm 2006 lên 95,8% năm 2010. Số học sinh các cấp học tăng theo từng năm. Hiện có 02 trường cao đẳng tư thục hoạt động trên địa bàn tỉnh với 680 sinh viên theo học.

Nhìn chung Hủa Phăn là tỉnh có nhiều khó khăn, là một trong những tỉnh nghèo nhất của Lào, trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực, trình độ kỹ thuật, công nghệ và quản lý, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Hệ thống giao thông đường bộ phần lớn chỉ lưu thông được vào mùa khô và chưa có sân bay đạt tiêu chuẩn.

Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội  giai đoạn đến năm 2020:

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP đạt trên 14%, giai đoạn 2011-2015 và trên 13% trong giai đoạn 2016-2020.

- Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế: phấn đấu đến năm 2015 các ngành Nông, lâm nghiệp chiếm trên 60% GDP (trong đó phấn đấu sản xuất gạo trên diện tích 26.525 ha, sản lượng đạt 104.058 tấn, chia bình quân đầu người đạt 360 kg/người/năm; sản xuất hoa màu trên diện tích 36.947 ha, sản lượng 223.734 tấn; phát triển vật nuôi 16.270.630 con; sản xuất thịt, cá, trứng đạt 4.937.110 kg, chia bình quân đầu người đạt 17 kg/người/năm…); Công nghiệp - Xây dựng chiếm 19% GDP; Dịch vụ: 21% GDP. Đến 2020: Nông, lâm nghiệp chiếm 54%; nông, Công nghiệp - Xây dựng chiếm 22%; Dịch vụ: 24% GDP.

- Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người đạt 650 USD vào năm 2015 và 1.200 USD vào năm 2020.

Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs):

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 9.090 hộ, dưới mức 20% dân số của tỉnh; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân.

- Tỷ lệ đến trường đạt 98%; tỷ lệ học sinh theo học từ lớp 1 đến lớp 5 đạt 95%; tỷ lệ biết chữ trong độ tuổi 15-24 là 99%.

- Nâng cao vai trò của phụ nữ và chăm sóc sức khỏe phụ nữ, xoá bỏ bất bình đẳng giới trong đào tạo ở các trình độ.

- Tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5 năm tuổi không vượt quá 70 trẻ/1000 trẻ em được sinh ra; tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 1 năm tuổi không vượt quá 45 trẻ/1000 trẻ được sinh ra. Tỷ lệ tử vong của bà mẹ không vượt quá 260 người/100.000 trẻ được sinh ra;

- Ngăn chặn sự lây lan của bệnh HIV, sốt rét và các bệnh dịch khác, tỷ lệ tử vong do bệnh sốt rét không vượt quá 0,2 người/100.000 dân.

- Đảm bảo sự bền vững về môi trường, tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt 80%; tỷ lệ hộ sử dụng nhà vệ sinh đạt 60%.

- Xây dựng đối tác phát triển rộng rãi, xây dựng mối quan hệ hợp tác đa phương để nhân dân được sử dụng kỹ thuật tân tiến như tiếp cận với truyền thông, truyền hình, điện thoại, Internet.              

Mục tiêu về môi trường và tài nguyên thiên nhiên:

- Phát triển phải đảm bảo sự tác động đến môi trường ở mức thấp nhất trong khoảng thời gian từ nay đến 2015;

- Hoàn thành việc phân chia và định giới phát triển trong việc sử dụng tài nguyên đất và rừng: khu vực rừng quốc gia, rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đầu nguồn;

- Bảo vệ nguồn tài nguyên khoáng sản; bảo vệ độ màu mỡ của đất, nguồn nước và khí hậu môi trường;

- Ngăn chặn và hạn chế thiệt hại do thiên tai, trọng tâm là hạn chế việc cháy rừng, hạn hán, lũ lụt, sạt lở đất sông, đồi núi;

- Bảo vệ và khôi phục rừng tàn lụi trong 2 khu vực rừng quốc gia cho đạt 150.000 hec-ta;

- Khôi phục rừng tàn lụi thuộc các khu rừng cấm của tỉnh và của huyện cho đạt 204.750 héc-ta;

- Khôi phục 9 rừng phòng hộ quốc gia đạt 112.751 héc-ta;

- Nâng tỷ lệ che phủ rừng đạt 45% vào năm 2015.

III. Tình hình hợp tác với các tỉnh của Việt Nam:

Tỉnh Hủa Phăn có quan hệ rộng rãi, thường xuyên với các tỉnh của Việt Nam, trong đó nổi bật là Thanh Hóa, Sơn La.

Giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu qua biên giới giữa Hủa Phăn và hai tỉnh Sơn La, Thanh Hóa giai đoạn 2006-2010 đạt 26,7 triệu USD, gấp 1,25 lần so với giai đoạn 2001-2005. Trong đó, Hủa Phăn xuất khẩu sang tỉnh Sơn La 3,2 triệu USD, xuất sang tỉnh Thanh Hóa 11,9 triệu USD; Sơn La và Thanh Hóa xuất khẩu sang tỉnh Hủa Phăn lần lượt là 4,9 và 6,6 triệu USD. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh Hủa Phăn là nông, lâm sản như ngô, gạo và gỗ.

Ngành giao thông vận tải đã phối hợp tổ chức các tuyến vận tải hành khách, hàng hóa phục vụ nhu cầu vận chuyển của các doanh nghiệp và nhân dân giữa các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Sơn La với tỉnh Hủa Phăn (cùng với các tỉnh khác của Lào). Hiện tại có 3 tuyến vận tải hành khách từ ba tỉnh trên của Việt Nam đi Hủa Phăn. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang tích cực tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hủa Phăn. Tính đến nay, có 42 dự án của các doanh nghiệp Thanh Hóa đầu tư tại Hủa Phăn với tổng vốn đầu tư đạt 13,5 triệu USD. Tỉnh Hủa Phăn cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của Sơn La tham gia tư vấn thiết kế và thi công các công trình xây dựng theo quy định của Chính phủ Lào như đường giao thông, điện lưới, hệ thống cấp nước, xây dựng công sở, thiết bị văn phòng. Các doanh nghiệp của Sơn La hợp tác với doanh nghiệp của Hủa Phăn trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp vừa và nhỏ như: sản xuất gạch, ngói, xi măng, đá xây dựng, sản xuất đồ gỗ…với tổng quy mô các dự án khoảng 4 triệu USD.

Trong giai đoạn 2006-2010, tỉnh Thanh Hóa giúp Hủa Phăn 21,6 tỷ đồng, trong đó đầu tư xây dựng công trình 14,5 tỷ đồng; đào tạo, chi trực tiếp cho lưu học sinh là 7,1 tỷ đồng; tỉnh Sơn La giúp 23,8 tỷ đồng, chủ yếu dành cho xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Hủa Phăn.

Về đào tạo: trong giai đoạn 2006-2010, tỉnh Sơn La đã giúp đào tạo 63 lưu học sinh và cán bộ cho tỉnh Hủa Phăn tại một số trường đại học, cao đẳng và trung cấp với các chuyên ngành sư phạm, tin học, quản lý kinh tế, chính trị-hành chính, y tế, nông lâm. Tỉnh Thanh Hóa giúp đào tạo 85 lưu học sinh, mở một số lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật thực hành cho cán bộ nhân viên y tế.

Hợp tác quốc phòng an ninh giữa Hủa Phăn với các tỉnh biên giới Việt nam Sơn La, Nghệ An, Thanh Hóa ngày càng được tăng cường. Các địa phương đã quan tâm tuyên truyền giáo dục cho cán bộ, chiến sỹ và nhân dân các dân tộc, nhất là nhân dân khu vực biên giới chấp hành luật pháp và các Hiệp định, Thỏa thuận giữa hai nước.

Hợp tác trong khuôn khổ chương trình viện trợ hàng năm của Chính phủ Việt Nam thực hiện tại tỉnh Hủa Phăn:

-Dự án hỗ trợ chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật về sản xuất trồng trọt và chăn nuôi ở 6 bản thuộc huyện Xiềng Khọ với diện tích tự nhiên 4.350 ha, dân số 5.243 người với 815 hộ và 2.212 lao động để ổn định đời sống của nhân dân ở khu vực biên giới giáp với Việt Nam. Dự án đã được thực hiện trong giai đoạn 1997-2000 với kinh phí 2,95 tỷ đồng.

- Hỗ trợ xây dựng hệ thống thủy lợi Nậm Long bao gồm đập bằng bê tong và 5km kênh dẫn tưới với số vốn viện trợ là 27 tỷ đồng. Hiện nay Chính phủ Lào đang tiếp tục đầu tư cho dự án này 20 tỷ Kíp.

- Dự án khảo sát giúp Lào lập báo cáo khả thi xây dựng đường nối quốc lộ số 6B - Tén Tần, với vốn phân bổ năm 2003 là 1 tỷ đồng.

- Dự án xây dựng Trường Dân tộc nội trú tỉnh Hủa Phăn tổng vốn 59,97 tỷ đồng, khởi công xây dựng năm 2010.

- Trường phổ thông trung học thị xã Sầm Nưa (quà tặng của Nguyên Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết) với kinh phí 56 tỷ đồng, đang tiến hành công tác chuẩn bị.

Bên cạnh đó, các địa phương khác của Việt Nam cũng đã và đang có những hợp tác, giúp đỡ nhiều mặt cho tỉnh Hủa Phăn:  

+ Thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ: xây dựng Trụ sở Chính quyền tỉnh Hủa Phăn với số vốn hơn 4 triệu USD; viện trợ không hoàn lại trên 3,2 tỷ Kíp xây dựng 4 cây cầu.

+ Tỉnh Bắc Ninh hỗ trợ: xây dựng trường Trung học cơ sở tại cụm Bản Sôi, huyện Viêng Xay với tổng giá trị 10 tỷ VNĐ; cấp học bổng toàn phần cho 15 sinh viên sang học tập và đào tạo tại trường CĐSP Bắc Ninh và trường Trung cấp Y tế của tỉnh; hai tỉnh đang xem xét mở rộng quan hệ sang các lĩnh vực khác trong thời gian tới như: Nông nghiệp, công nghiệp, du lịch, khoáng sản.

+ Tỉnh Quảng Ninh tặng tỉnh Hủa Phăn 10 tỷ VNĐ để xây dựng công viên tại thị xã Sầm Nưa mang tên “Công viên hữu nghị Quảng Ninh - Hủa Phăn”; về giáo dục đào tạo, hàng năm tỉnh Quảng Ninh nhận 10 đến 15 suất học bổng đào tạo cán bộ, sinh viên Lào tại các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh…

-         Đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp Việt Nam:

Từ năm 1996 đến tháng 7 năm 2012, có 77 dự án với tổng vốn đầu tư 71 triệu USD; trong đó, riêng tỉnh cấp phép có 67 dự án, với giá trị 30 triệu USD, Trung ương cấp phép có 10 dự án (chủ yếu trong lĩnh vực năng lượng và mỏ) với giá trị 41 triệu USD. Cục thể các dự án do tỉnh Hủa Phăn cấp phép trong các lĩnh vực:

-         Nông nghiệp: 25 dự án, tổng vốn 4,78 triệu USD;

-         Năng lượng và mỏ: có 02 dự án, tổng giá trị 2,55 triệu USD;

-         Xây dựng: 10 dự án; tổng giá trị 5,14 triệu USD;

-         Công nghiệp: 23 dự án; tổng giá trị đầu tư 13,29 triệu USD;

-         Dịch vụ và khách sạn: 07 dự án; trị giá 4,27 triệu USD.

Tính đến nay tại tỉnh Hủa Phăn đã có 42 dự án của các doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa với tổng vốn đầu tư là 13,5 triệu USD; số vốn đầu tư của các doanh nghiệp tỉnh Sơn La là 4 triệu USD.

Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai đã ký thỏa thuận với Chính phủ Lào xây dựng sân bay trên địa bàn tỉnh Hủa Phăn với tổng vốn xây dựng dự kiến 80 triệu USD, thời gian khởi công cuối năm 2012 và hoàn thành dự kiến đầu năm 2015.

-         Các dự án ưu tiên đầu tư:

Nhân chuyến thăm và làm việc của Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết tại Hủa Phăn tháng 12 năm 2010, phía Bạn đã đưa ra danh mục 23 dự án đề nghị Chính phủ Việt Nam viện trợ và danh mục 08 dự án kêu gọi đầu tư hoặc liên doanh với doanh nghiệp của Lào để thực hiện giai đoạn 2011-2015.

- Các dự án đề nghị sử dụng vốn Chính phủ Việt Nam:

Trong số 27 dự án đề nghị sử dụng vốn của Việt Nam hầu hết là xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi và một số dự án phát triển văn hóa, xã hội khác. Đáng chú ý phía Lào đề nghị Việt Nam xây dựng sân bay Noọng Khảng; tuyến đường Sầm Nưa – Noọng Khảng – Mường Ét – Bản Đá – Chiềng Khương; dự án xây dựng cầu sông Mã (trên tuyến quốc lộ 6B nối Hủa Phăn với Sơn La), cầu Sông Sâm, cầu Sông Ét và một số tuyến đường nối với các tỉnh Việt Nam. Các dự án này tuy chưa được khảo sát để có dự toán kinh phí nhưng dự kiến đòi hỏi số vốn đầu tư lớn.

Các dự án kêu gọi đầu tư từ các doanh nghiệp Việt Nam:

Phía tỉnh Hủa Phăn mong muốn các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư hoặc liên doanh với doanh nghiệp Lào đầu tư vào 7 dự án trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, du lịch và thủy điện. Hầu hết các dự án trên doanh nghiệp Việt Nam đều có kinh nghiệm.

Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hai bên đầu tư vào các lĩnh vực này cần phối hợp với tỉnh để có các cơ chế đặc biệt với những ưu đãi; bên cạnh đó cần phối hợp tổ chức chương trình xúc tiến đầu tư để hai bên giới thiệu, quảng bá với doanh nghiệp hai nước.

Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh Hủa Phăn:


Dự án xin vốn viện trợ (ODA)
1. Dự án xây dựng văn phòng Đảng, UBND tỉnh (10 ngành)
2. Dự án xây dựng Trường lý luận chính trị-hành chính (huyện Viêng Xay)
3. Dự án xây dựng Bảo tàng lịch sử cách mạng tại huyện Viêng Xay
4. Dự án xây dựng cầu Nậm Mạ (huyện Ét)
5. Dự án xây dựng cầu Nậm Săm (bản Tạu, huyện Xăm-tạy)
6. Dự án xây dựng cầu Nậm Săm (bản Phôn Xạ Vẳn, huyện Xăm Tạy)
7. Dự án xây dựng cầu Nậm Ét (bản mường Bơ, huyện Viêng Thoong)
8. Dự án xây dựng cầu Nậm Ét (bản mường Cạu, huyện Viêng Thoong)
9. Dự án xây dựng đường nhựa từ Xăm Tạy đến Nghệ An
10. Dự án xây dựng đường từ mường Bơ đến Xốp Kốp huyện Va
11. Dự án đường từ thị trấn huyện đến các cửa khẩu biên giới
12. Dự án xây dựng các trạm cửa khẩu dọc theo biên giới
13. Xin vốn đầu tư phát triển huyện lịch sử cách mạng Viêng Xay và huyện nghèo của tỉnh
14. Dự án xây dựng tuyến đường nhựa Xốp Hao đến Hủa Phăn
15. Dự án phát triển tuyến đường nối giữa Hủa Phăn và Xiêng Khoảng
16. Dự án phát triển khu vực PhaThi Buôm Loổng, Phu Kụt vùng giáp gianh
17. Dự án xây dựng trường Đại học Cay Xỏn - Hồ Chí Minh
18. Dự án xây dựng thuỷ lợi Nậm Săm, bản Huổi Xiêng, huyện Xăm Nửa
19. Dự án xây dựng thuỷ lợi Nậm Săm, bản Ngiụ, huyện Xăm nửa
20. Dự án xây dựng thuỷ lợi Nậm Săm, bản Xốp, huyện Khiêng Khọ
21. Dự án xây dựng trường tiểu học (5 nhà), khu vực Noỏng Khạng
22. Dự án xây dựng Đài phát thanh 10 KV thị trấn huyện Xăm Nửa
23. Dự án cải tạo và sửa chữa hệ thống phát hình 7 huyện của tỉnh
● Dự án kêu gọi đầu tư từ doanh nghiệp Việt Nam
1. Dự án xây dựng sân bay Noỏng Khạng
2. Dự án đầu tư phát triển khu kinh tế đặc biệt Noỏng Khạng
3. Dự án phát triển huyện Viêng Xay
4. Dự án trồng rau màu thương mại
- Dự án trồng ngô, đầu tương, …. tại 8 huyện
- Dự án cải tạo giống lúa chất lượng cao tại huyện Xăm Nửa và Viêng Xay
- Dự án trồng cây tại các huyện Xăm Nửa, Hủa Mương, Xăm Tạy
5. Dự án chăn nuối đàn gia súc
- Dự án chăn nuôi bò và trâu tại cánh đồng Phào huyện Hủa Mương và bản Xang Khăm huyện Xăm Nửa và khu Khăng Phút huyện Xăm Tạy (DT khoảng trên 50.000 ha)
- Dự án nuôi ngựa thương mại tiêu dùng và xuất khẩu
- Dự án chăn nuôi bê thương mại tại 8 huyện
6. Dự án sản xuất xi măng và tấm lợp tại huyện Viêng Xay
7. Dự án phát triển du lịch
- Công ty du lịch huyện Viêng Xay
- Dự án phát triển du lịch hang tự nhiên và lịch sử tại huyện Viêng Xay
- Dự án đầu tư xây dựng khách sạn Viêng Xay số 1và số 2
8. Dự án xây dựng nhà máy thuỷ điện Nậm-ét 1 (136 MW, Nậm Ét 2 166 MW, Nậm Ét 3 110 MW)

(Nguồn: DSQ VN tại Lào)
Đoàn Minh
Đoàn Minh
Trưởng phòng bảo vệ
Trưởng phòng bảo vệ

Tổng số bài gửi : 177
Join date : 16/11/2013

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết