Diễn đàn dịch thuật VIỆT-LÀO / LÀO-VIỆT
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
Tìm kiếm
 
 

Display results as :
 


Rechercher Advanced Search

Tin tức trong ngày
RSS feeds


Yahoo! 



Tổng quan tình hình Kinh tế - Xã hội các tỉnh Bắc Lào và Quan hệ với Việt Nam 3 : Tỉnh Luangprabang

Go down

Tổng quan tình hình Kinh tế - Xã hội các tỉnh Bắc Lào và Quan hệ với Việt Nam 3 : Tỉnh Luangprabang Empty Tổng quan tình hình Kinh tế - Xã hội các tỉnh Bắc Lào và Quan hệ với Việt Nam 3 : Tỉnh Luangprabang

Bài gửi by Đoàn Minh Sun Nov 17, 2013 3:31 pm

TỈNH LUANG PRABANG

I.      Điều kiện tự nhiên:

         Luang Prabang là tỉnh nằm ở trung tâm của Bắc Lào, có ranh giới tiếp giáp với 6 tỉnh Bắc Lào và 02 tỉnh của Việt Nam: Điện Biên và Sơn La; có diện tích hơn 20.700 km2, là vùng đồi núi, ít đồng bằng. Tỉnh Luang Prabang có 12 huyện, 784 bản, hơn 73.370 gia đình; có 10 dân tộc với dân số 434.653 người, mật độ dân số 21 người/km2; nhân dân phần lớn làm nông nghiệp.

         Tỉnh Luang Prabang là cố đô của Lào, rất phong phú về di tích văn hóa, lịch sử, danh lam thắng cảnh, phong tục tập quán và văn hóa truyền thống của Lào nổi tiếng ở khu vực Đông Nam Á. Đặc biệt  Luang Prabang đã được công nhận là di sản văn hóa thế giới năm 1995 và trở thành địa điểm du lịch ưa thích của thế giới trong 6 năm liên tiếp (từ 2005 đến 2011). Luang Prabang là tỉnh có diện tích rộng, đất sản xuất nông nghiệp hơn 634.300 ha, có hơn 1.305.700 ha diện tích rừng, điều kiện thuận lợi, phù hợp với việc sản xuất trồng trọt, chăn nuôi; có nhiều sông, hồ là thế mạnh trong việc xây dựng thuỷ điện; tài nguyên khoáng sản có: vàng, đồng, sắt....

         Mặc dù Tỉnh có nhiều thế mạnh, nhưng vẫn còn nhiều những khó khăn, thách thức:  mạng lưới giao thông thiếu, sản xuất công nghiệp còn ít, nông nghiệp còn dựa vào thiên nhiên, còn 4 huyện nằm trong danh sách huyện nghèo của cả nước.

II.   Tình hình kinh tế xã hội:

1. Kinh tế vĩ mô: Kinh tế tỉnh Luang Prabang tiếp tục tăng trưởng theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đạt mức tăng 12,3%/năm. Năm 2010-2011, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đạt 3.370,61 tỷ Kíp tương đương 420 triệu USD.

2. Đầu tư:

         - Đầu tư Nhà nước: có tất cả 117 dự án, tổng số vốn là 61.448,61 tỷ Kíp tương đương 7,68 tỷ USD, trong 9 tháng đầu năm 2011 – 2012 đã có 110 dự án hoàn thành 100%, đang tiếp tục thực hiện 7 dự án.

         - Đầu tư tư nhân trong nước: có 13 dự án, trị giá 23,9 triệu USD so với kế hoạch năm thực hiện được 47,68%. Trong đó, ngành công nghiệp-thương mại có 06 dự án, trị giá 15,6 triệu USD; ngành nông-lâm nghiệp có 02 dự án, trị giá 4,8 triệu USD và ngành dịch vụ có 05 dự án, trị giá 3,5 triệu USD.

         - Đầu tư tư nhân nước ngoài: có 29 dự án, trị giá 30,2 triệu USD. Trong đó, ngành công nghiệp-thương mại có 13 dự án, trị giá 12,9 triệu USD, ngành dịch vụ có 10 dự án, trị giá 9,3 triệu USD và ngành nông-lâm nghiệp có 6 dự án, trị giá 7,9 triệu USD.

         - Vốn viện trợ không hoàn lại: có 99 dự án, trị giá 8,5 triệu USD.

3. Công nghiệp – thương mại:

         - 6 tháng đầu năm 2011 - 2012, tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu đạt 130 tỷ Kíp tương đương 16,5 triệu USD, so với kế hoạch năm đạt 35,76%. Nhập khẩu đạt 7,06 tỷ kíp tương đương 882 nghìn USD, so với kế hoạch thực hiện đạt 3,8%. Tỉnh xuất siêu 123,1 tỷ Kíp tương đương 15,8 triệu USD.

Hàng hóa xuất khẩu phần lớn sang các nước Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Indonesia , Nga, Triều Tiên, Belarus và Nhật Bản..., nhập khẩu chủ yếu từ Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam...

         - Hiện nay toàn tỉnh có 209 nhà máy công nghiệp chế biến. Trong đó: công nghiệp chế biến lương thực và nước uống có 29 đơn vị; vật liệu xây dựng 45 đơn vị, gỗ 110 đơn vị, vải vóc 01 đơn vị, hóa học 05 đơn vị, đồ điện 01 đơn vị, thủ công nghiệp 05 đơn vị.... tăng 14 đơn vị so với cùng kỳ năm trước. Tổng số vốn là 73.631 triệu Kíp và 22,74 triệu USD.

4. Ngân hàng:

         - Hoạt động ngân hàng được quan tâm, phát triển xuống các huyện, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhất là tập trung giải quyết khó khăn cho nhân dân. Huy động tiền gửi đạt 1.463,03 triệu Kíp tương đương 182,9 triệu USD và thẻ tín dụng cho khách hàng đạt trên 1.155,68 triệu Kíp tương đương 144,3 triệu USD, trong đó thẻ lĩnh vực nông-lâm nghiệp chiếm 45,3%, lĩnh vực thương mại-dịch vụ chiếm 32,2%, lĩnh vực khác chiếm 22,5%.

         - Ngoài hoạt động ngân hàng, còn có quỹ phát triển bản đã đi vào hoạt động, đến nay có tất cả 262 quỹ phát triển với trên 4,3 tỷ Kíp tương đương 537 triệu USD.

         5. Năng lượng-mỏ:

         - Đến nay toàn tỉnh có 648 bản, 51.132 gia đình sử dụng điện, tương đương 70,42% gia đình của toàn tỉnh, trong đó sử dụng điện lưới quốc gia có 382 bản, 44.551 gia đình, sử dụng điện năng mặt trời có 1.003 gia đình, máy nổ 855 gia đình.

         - Đã khảo sát và nghiên cứu khả thi kinh tế - kỹ thuật các dự án thủy điện:

         (i) Dự án thủy điện Luang Prabang, công suất 1.410 MW, do Tập đoàn dầu khí Việt Nam là nhà đầu tư (hiện đang tạm dừng triển khai).

         (ii) Dự án thủy điện Nậm-u 1, Nậm-u 2 và Nậm-u 3 công suất 618 MW do Công ty Xi Nô Hydro (Trung Quốc) là nhà đầu tư, hiện đang nghiên cứu và thu thập tài liệu.

         (iii) Dự án thủy điện Nậm-Xương 1 công suất lắp đặt 56 MW và Nậm-Xương 2,  công suất 220 MW, do Công ty Blu Thai của Thái Lan là nhà đầu tư, hiện nay công ty đang chuẩn bị báo cáo việc nghiên cứu khả thi trình Chính phủ.

         (iv) Dự án thủy điện Nậm-Nga, tại bản Xỉ-mung-khun, huyện Nậm-bạc, công suất 80 MW, do Công ty Norpower là nhà đầu tư, hiện nay đang nghiên cứu khả thi về mặt kinh tế-kỹ thuật, nghiên cứu tác động môi trường và xã hội.

         (v) Dự án thủy điện Nậm-ngừm 5 tại huyện Phu-khun, công suất 120 MW, do Công ty Xi Nô Hydro là nhà đầu tư, hiện nay đang tiến hành xây dựng theo kế hoạch và đã hoàn thành khoảng 70%.

         (vi) Dự án thủy điện cỡ nhỏ Nậm-xạ-nan tại huyện Xiêng-ngơn, công suất  5 MW, do Công ty TNHH phát triển Mung-khun là nhà đầu tư, hiện nay đã hoàn thành công tác khảo sát; việc đo đạc kiểm tra bằng hệ thống JPS, khảo sát độ cao và bản đồ địa hình nhà máy thủy điện.

         - Về khoáng sản: đã có nhiều công ty nước ngoài vào ký hợp đồng để tìm kiếm, khảo sát các mỏ:

         (i) Công ty TNHH Phả-đeeng In-đắt-thi khảo sát mỏ kẽm tại huyện Nan, hiện nay đang thực hiện khảo sát trên 200 Km2.

         (ii) Công ty TNHH phát triển Lao Ăng Ti Mon (Trung Quốc) tìm kiếm mỏ quặng Ăngtinmon tại huyện Phôn-thoong, hiện nay đang làm giấy tờ trong việc tiếp tục tìm kiếm và khảo sát.

         (iii) Công ty Thiên Chin Hủa Khan (Trung Quốc) tìm kiếm, khảo sát mỏ vàng Phả-pôn, hiện nay đang tìm kiếm, khảo sát trên diện tích 152 Km2.

         (iv) Công ty Hoà Bình Xanh (Việt Nam) tìm kiếm, khảo sát mỏ quặng Ăngtinmon tại bản Đon-ngơn, huyện Pôn-thoong, hiện nay đang tìm kiếm, khảo sát trên diện tích 24 Km2.

         (v) Công ty TNHH Mao Minh Xử Hua (Trung Quốc) tìm kiếm, khảo sát mỏ chì-kẽm tại huyện Nan trên diện tích 60 Km2 (chưa đi vào hoạt động vì công ty chưa có giấy phép tìm kiếm).

         6. Giao thông - vận tải:

         - Mạng lưới giao thông vận tải đã có sự phát triển nhanh do được đầu tư vào việc bảo vệ, nâng cấp đường xá và trải nhựa trên các tuyến đường trong khu vực tỉnh, kết nối tuyến đường giữa tỉnh với các huyện, giữa huyện với huyện, bản với bản, bản đi đến vùng trọng điểm, đường nối với các tỉnh và sang Việt Nam. Hiện nay, toàn tỉnh có tuyến đường dài 3.393 Km, trong đó đường trải nhựa 487 Km và đường do nhân dân làm 530 Km. Đã nâng cấp sân bay nhằm phục vụ cho máy bay Airbus 320 hạ cánh, tăng số chuyến bay trong nước và quốc tế.

         Trong một năm qua, khối lượng vận chuyển hàng hoá đường bộ ước đạt 229.206 tấn, đường thủy đạt 29.090 tấn và dịch vụ vận chuyển hành khách đường bộ đạt 2.616.108 lượt người, vận chuyển đường thủy đạt 1.129.296 lượt người; vận chuyển hàng không có thể thực hiện chuyến bay trong nước đạt 2.756 chuyến, với số hành khách 128.638 lượt người và chuyến bay quốc tế đạt 4.314 chuyến, với số hành khách đạt 182.057 lượt người.

Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm lần thứ VII (2011-2015)

         Nội dung chính kế hoạch 5 năm:

         1. Tạo nền tảng vật chất - kỹ thuật nhằm phát triển tỉnh Luang Prabang có bước tiến mới; nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm nghèo và đạt mục tiêu thiên niên kỷ (MDGs) trong năm 2015, tỉnh không còn huyện nghèo vào năm 2020.

         2. Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, kinh tế vĩ mô bền vững, xây dựng cấu trúc kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

         3. Đảm bảo phát triển kinh tế gắn liền với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.

         4. Nâng cao hiệu quả việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng luật pháp; đảm bảo ổn định chính trị và trật tự xã hội; phát huy quyền làm chủ của nhân dân và khai thác tiềm năng của mọi thành phần kinh tế.

         5. Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác và hội nhập với các tỉnh lân cận, các nước trong khu vực và quốc tế theo đường lối đối ngoại của Đảng.

         6. Xây dựng tỉnh Luang Prabang thành trung tâm kinh tế, dịch vụ, du lịch quá cảnh tiểu khu vực; trung tâm văn hóa – xã hội, giáo dục, khoa học công nghệ và dịch vụ y tế của các tỉnh Bắc Lào.

         Theo đó, một số chỉ tiêu kế hoạch cụ thể như sau:

-Kinh tế vĩ mô: đưa kinh tế của tỉnh phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đảm bảo ổn định kinh tế và tài chính: Chỉ số tăng trưởng kinh tế phấn đấu đạt 9,4% trở lên, tổng sản phẩm quốc nội đạt 4.341 tỷ Kíp, trong đó: nông nghiệp chiếm 39%, công nghiệp chiếm 21%, dịch vụ chiếm 40%.

- Về tài chính: Phấn đấu tạo nguồn thu 120,8 tỷ Kíp tương đương 15,1 triệu USD, trong đó thu nhập nội địa khoảng 56,8 tỷ Kíp tương đương 7,1 triệu USD, nguồn thu từ vốn cân đối trung ương 64 tỷ Kíp tương đương 8 triệu USD.

- Về thương mại: Phấn đấu tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hết năm tài khóa 2011 - 2012 đạt 212 tỷ kíp tương đương 26,5 triệu USD.

- Về đầu tư tư nhân trong nước và nước ngoài: Quan tâm khuyến khích doanh nghiệp tư nhân trong nước và nước ngoài đến đầu tư tại tỉnh đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra khoảng 70 triệu USD, trong đó:

- Đầu tư tư nhân trong nước khoảng 15 triệu USD;

- Đầu tư nước ngoài khoảng 55 triệu USD.

         III. Tình hình hợp tác với các địa phương Việt Nam:

         Tỉnh Luang Prabang có quan hệ hữu nghị truyền thống với các tỉnh của Việt Nam đặc biệt các tỉnh giáp biên giới phía Bắc như Sơn La, Điện Biên…

         1. Hợp tác với Điện Biên:

 -  Về giúp xây dựng công trình

Tỉnh Điện Biên tặng tỉnh Luang Prabang 01 công trình trị giá 2,5 tỷ Việt Nam đồng (tỉnh Luang Prabang đã góp vào xây dựng Trường phổ thông trung học tại huyện Phôn Thoong).
-         Về lĩnh vực nông nghiệp

Hai bên khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, cá nhân của 02 tỉnh đầu tư, hợp tác sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông, lâm sản. Sở Nông nghiệp-PTNT tỉnh Điện Biên hỗ trợ 100 triệu VNĐ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp của tỉnh Luang Prabang, như: vận chuyển, hỗ trợ một số loại phân bón; giúp một số giống hoa; tổ chức tập huấn về kỹ thuật trồng cây hoa Ly cho 05 cán bộ kỹ thuật.

-  Về lĩnh vực thương mại - du lịch, công nghiệp

Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu giữa tỉnh Điện Biên với tỉnh Luang Pra Bang đạt 6 triệu USD; trong đó hàng hóa xuất nhập khẩu chủ yếu là hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, nông, lâm sản...

-  Về giáo dục - đào tạo

Trong năm, tỉnh Điện Biên đã cấp học bổng cho 116 lưu học sinh của tỉnh Luang Prabang đang theo học tại Trường Cao đẳng Sư phạm, Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, Cao đẳng Y tế, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh. Trong đó: tháng 6/2011 đã có 25 lưu học sinh tốt nghiệp ra trường về nước; tháng 9/2011 tiếp nhận và đang đào tạo tiếng Việt tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh cho 30 lưu học sinh.

Lưu học sinh Lào học tại tỉnh Điện Biên luôn nhận được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần chúng và nhân dân các dân tộc tỉnh Điện Biên như: động viên, thăm hỏi, tặng quà nhân dịp các ngày lễ, tết; thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.

Tỉnh Luang Prabang đang đào tạo giúp tỉnh Điện Biên 25 học sinh, tại Trường Đại học Xu Pha Nu Vông.

-          Về lĩnh vực quốc phòng, an ninh

Các lực lượng quản lý biên giới của hai tỉnh thường xuyên phối hợp tổ chức tuần tra chung, kiểm soát bảo vệ đường biên, mốc giới, phát hiện xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm Hiệp định, Quy chế biên giới.

Phối hợp tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tăng dày và tôn tạo mốc Quốc giới Việt Nam - Lào theo kế hoạch chung của Chính phủ hai nước. Năm 2011 kế hoạch cắm 25 mốc, đến nay đã thực hiện xong 17 mốc, đạt 68% kế hoạch, trong đó, đã tổ chức Lễ khánh thành mốc Đại, số 144 tại Cửa khẩu chính Huổi Puốc (Điện Biên) - Na Son (Luang Prabang).

Các lực lượng chức năng làm nhiệm vụ tại cửa khẩu của hai bên đã thường xuyên duy trì tốt công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo đúng nguyên tắc, thủ tục và tạo điều kiện cho người, phương tiện và hàng hóa của hai bên xuất, nhập cảnh đúng quy định.

         2. Hợp tác với Sơn La:

Tỉnh Sơn La giúp trong các lĩnh vực như: Đào tạo cán bộ, xây dựng kết cấu hạ tầng, trang thiết bị văn phòng. Trong đó công trình viện trợ cụ thể cho tỉnh Luang Prabang là xây dựng Trụ sở làm việc Ban chỉ huy quân sự huyện Viêng Khăm;  lắp đặt tặng cho Luang Pra Bang 01 trạm máy thu phát sóng vô tuyến điện.

Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Sơn La đã tổ chức được một số lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thuộc Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Luang Prabang và Hủa Phăn về quản lý, bảo vệ biên giới.

Đã tổ chức giao ban biên giới định kỳ cấp tỉnh giữa tỉnh Sơn La với hai tỉnh Hủa Phăn và Luang Prabang (7 lần) theo Hiệp định về quy chế biên giới quốc gia  Việt Nam - Lào.

Thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội giữa hai bên; phối hợp tổ chức tốt việc quản lý, bảo vệ an toàn hệ thống đường biên, mốc quốc giới, chủ quyền lãnh thổ và an ninh khu vực biên giới.

Phối hợp với Ban chỉ đạo công tác cắm mốc hai bên tiến hành khảo sát chung được 70/125 vị trí cắm mốc biên giới tiếp giáp với Luang Prabang. Đã phối hợp tổ chức thi công xây dựng được 51 cột mốc biên giới Việt Nam - Lào trên địa bàn tỉnh.

3.     Một số công trình viện trợ của CP Việt Nam tại Luang Prabang:

(i) Xây dựng Trường Trung học Phổ thông Hữu nghị Lào-Việt, là quà tặng của nguyên Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh, do Công ty hợp tác quốc tế 705, Quân khu 2 thực hiện trên diện tích gần 10.000 m2 với tổng trị giá gần 3 triệu USD, từ vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Việt Nam;

(ii) Dự án xây dựng Đài phát thanh - phát hình tại tỉnh Luang Prabang do Chính phủ Việt Nam tài trợ dành cho Lào giai đoạn 2006 - 2010. Với tổng vốn đầu tư hơn 57 tỷ đồng, công trình được xây dựng trên diện tích 11.628 m2;

(iii) Thủ đô Hà Nội xây dựng tặng tỉnh Luang Prabang trường Chính trị - Hành chính Luang Prabang với tổng vốn đầu tư 2 triệu USD trên tổng diện tích 1.322 m2 do Công ty Xây dựng Chitcharueune thi công;

(iv) Công trình cải tạo, mở rộng Trường Cao đẳng Tài chính Bắc Lào tại Luang Prabang với tổng vốn đầu tư 22 tỷ đồng từ nguồn kinh phí hỗ trợ của Bộ Tài chính, Việt Nam dành cho Lào là hơn 21 tỷ đồng, còn lại là vốn đối ứng của Lào;

(v) Tỉnh Vĩnh Phúc hỗ trợ vốn 200 ngàn USD xây dựng Trường cấp III Phăn Luang tại tỉnh Luang Prabang…

Ngoài ra, về đầu tư tư nhân các doanh nghiệp Việt Nam sang đầu tư tại tỉnh Luang Prabang có một số dự án nổi bật như: Xây dựng khách sạn 5 sao Văng Xiêng Thoong, Resort Đại Na thuộc bản Hạt Hiên, Resort Hà Nội – Luang Prabang thuộc bản Phả Ô, Xưởng chế biến gỗ, và các dịch vụ chế biến, thương mại xuất-nhập khẩu khác...

(Nguồn: DSQ VN tại Lào)
Đoàn Minh
Đoàn Minh
Trưởng phòng bảo vệ
Trưởng phòng bảo vệ

Tổng số bài gửi : 177
Join date : 16/11/2013

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết